
Khi bán vàng, bạc, đá quý, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa kể cả việc lập hóa đơn đối với tiền công khi khi thực hiện việc trao đổi vàng.
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022); Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Căn cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021); Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014); Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015); Căn cứ Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Để Quý doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Chi cục Thuế thị xã Phú Mỹ thông tin một số nội dung về chính sách thuế và hóa đơn đối với hoạt động này như sau:
I.VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ:
1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
1.1 Nguyên tắc khai thuế và cách tính thuế GTGT:
Hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế GTGT
Trong đó:
Thuế suất thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý là 10%. Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng. Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng. Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng. Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
Lưu ý: Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý vừa có hoạt động kinh doanh mua bán các sản phẩm hàng hóa khác thì phải hạch toán riêng hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
1.2 Hồ sơ khai thuế:
Tờ khai thuế GTGT mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
1.3 Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế và thời hạn nộp thuế:
Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
2.Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
2.1.Nguyên tắc kê khai quyết toán thuế TNDN:
Người nộp thuế phải tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán năm.
Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước
2.2 Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN:
Tờ khai quyết toán thuế TNDN: Mẫu số 03/TNDN và các phụ lục đính kèm ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Báo cáo tài chính năm và các phụ lục liên quan
2.3 Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế:
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính
2.4 Thời hạn nộp thuế:
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
II. VỀ SỬ DỤNG HÓA ĐƠN:
– Khi bán vàng, bạc, đá quý, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa kể cả việc lập hóa đơn đối với tiền công khi khi thực hiện việc trao đổi vàng. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
– Đối với lĩnh vực kinh doanh vàng, bạc, đá quý sử dụng hóa đơn bán hàng, áp dụng hình thức hóa đơn điện tử có mã khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế.
– Đối với NNT đã đăng ký áp dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền mà chưa thực tế sử dụng thì phải sử dụng HĐĐT khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định.
– Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh vàng, bạc, đá quý nếu mua vàng, bạc, đá quý (đầu vào) của các nhà cung cấp là tổ chức thì phải yêu cầu các nhà cung cấp lập hóa đơn để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa và làm căn cứ để kê khai tính nộp thuế.
– Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh vàng, bạc, đá quý nếu mua vàng, bạc, đá quý của cá nhân không kinh doanh thì doanh nghiệp phải lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp, tổ chức chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung Bảng kê đã lập.
III. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh vàng bạc, đá quý vi phạm quy định về việc lập hóa đơn (lập hóa đơn không đúng thời điểm, không lập hóa đơn), kê khai thiếu hoặc không kê khai doanh thu làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp thì bị xử phạt như sau:
– Đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm:
+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế.
+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế.
– Đối với hành vi không lập hóa đơn: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định. Doanh nghiệp, tổ chức có phát sinh hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý nhưng không thực hiện kê khai, nộp thuế thuộc hành vi trốn thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo điểm d khoản 2 Điều 138 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019. Trường hợp trốn thuế với số tiền từ 100 triệu đồng trở lên hoặc cá nhân có hành vi trốn thuế với số tiền dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Luật hình sự số 12/2017/QH14 ngày 20/6/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015.
Cơ quan thuế sẽ tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, lập hóa đơn điện tử thực tế đối với hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý và xử lý nghiêm theo pháp luật các trường hợp sai phạm không thực hiện hoặc cố tình không thực hiện.
Bài viết cùng chủ đề: