Nhận tiền vào tài khoản cá nhân khi nào không bị tính thuế và khi nào thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Nhận tiền vào tài khoản cá nhân khi nào không bị tính thuế và khi nào thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Trong thời gian gần đây, nhiều cá nhân có phản ánh và đặt câu hỏi liên quan đến việc nhận tiền vào tài khoản cá nhân có thuộc trường hợp phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân hay không. Một số cá nhân cho rằng giao dịch qua tài khoản cá nhân sẽ không được cơ quan thuế kiểm soát.

Tuy nhiên, theo lộ trình quản lý thuế hiện hành, hệ thống của các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại đã được kết nối, chia sẻ dữ liệu giao dịch với cơ quan thuế theo quy định.

Do đó, các khoản tiền được chuyển vào tài khoản cá nhân nếu có bản chất là thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế thì cá nhân phải có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo quy định pháp luật.

Về nguyên tắc, cơ quan thuế không căn cứ vào việc cá nhân sử dụng tài khoản cá nhân hay tài khoản doanh nghiệp để xác định nghĩa vụ thuế, mà xem xét theo nguồn gốc và bản chất của khoản tiền phát sinh.

Vừa qua, Bộ Tài chính cũng đã ban hành Công văn 17142/BTC-CT năm 2025 về việc phối hợp chỉ đạo công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán từ 01/01/2026.

Theo đó, Bộ Tài chính đề nghị đẩy mạnh công tác kết nối, chia sẻ dữ liệu, hình thành nguồn cơ sở dữ liệu tích hợp về quản lý hộ kinh doanh.

Trong đó, Ngân hàng nhà nước khu vực chỉ đạo, hướng dẫn các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của hộ kinh doanh và phối hợp đối chiếu dòng tiền, xác minh doanh thu, cưỡng chế qua tài khoản ngân hàng theo quy định; phát triển hệ thống thanh toán, các tiện ích tích hợp thanh toán điện tử để sử dụng rộng rãi cho các mô hình kinh doanh trên địa bàn.

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 98 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế bao gồm:

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế:
a) Ngân hàng thương mại cung cấp nội dung giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản của người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh;
c) Cơ quan công an cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế; cung cấp thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông;
d) Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
đ) Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông tin về quản lý thị trường.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP cũng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán

2. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng cho cơ quan quản lý thuế như sau:
a) Theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế, ngân hàng thương mại cung cấp thông tin tài khoản thanh toán của từng người nộp thuế bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản theo Mã số thuế đã được cơ quan quản lý thuế cấp, ngày mở tài khoản, ngày đóng tài khoản.
b) Việc cung cấp thông tin về tài khoản theo điểm a khoản này được thực hiện lần đầu trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Việc cập nhật các thông tin về tài khoản được thực hiện hàng tháng trong 10 ngày của tháng kế tiếp. Phương thức cung cấp thông tin được thực hiện dưới hình thức điện tử.
c) Ngân hàng thương mại cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
d) Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, về quy định pháp luật, cơ quan thuế hoàn toàn có quyền yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin tài khoản của người nộp thuế như giao dịch qua tài khoản, số dư, số liệu giao dịch để thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

Như vậy, theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có khoản được sửa đổi bởi khoản 1, khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 và có khoản được sửa đổi bởi Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026) quy định những khoản thu nhập khi nhận vào tài khoản cá nhân thuộc trường hợp phải nộp thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

[1] Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh. Ví dụ như bán hàng online, bán đồ ăn vặt, nhận sửa chữa, làm freelancer thiết kế… Nếu tổng doanh thu trong năm đạt từ 100 triệu trở lên, thì bắt buộc phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo tỷ lệ ngành nghề (từ năm 2026 tổng doanh thu trong năm đạt từ 200 triệu trở lên thì bắt buộc phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo tỷ lệ ngành nghề)

[2] Thu nhập từ tiền lương, tiền công. Nhiều nội dung chuyển khoản là “hỗ trợ”, “cảm ơn”, “trợ cấp” cho an toàn. Nhưng nếu bản chất vẫn là trả công lao động thì vẫn thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

[3] Thu nhập từ đầu tư vốn như tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần… cũng phải kê khai, trừ trường hợp lãi trái phiếu Chính phủ.

[4] Thu nhập từ chuyển nhượng vốn như bán cổ phần, bán phần vốn góp trong công ty.

[5] Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như đất, nhà, tài sản gắn liền với đất.

[6] Thu nhập từ các khoản trúng thưởng như xổ số, khuyến mại, game có thưởng.

[7] Thu nhập từ bản quyền và chuyển giao quyền sử dụng tài sản trí tuệ.

[8] Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

[9] Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

[10] Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Do đó, các khoản tiền chuyển vào tài khoản cá nhân nếu thuộc một trong các nhóm thu nhập nêu trên thì cá nhân có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật có liên quan.

Ngoài ra, nội dung ghi trên giao dịch chuyển khoản là một trong những căn cứ để cơ quan thuế đánh giá bản chất của khoản tiền nhận được. Các nội dung như “trả tiền hàng”, “thanh toán công”, “tiền dịch vụ”, “tiền hoa hồng”, “hỗ trợ chi phí”… về bản chất là khoản thu nhập chịu thuế. Trường hợp các giao dịch phát sinh thường xuyên, giá trị lớn và không có hợp đồng, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, khi cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu, cá nhân có thể bị truy thu thuế và xử phạt theo quy định.

Bên cạnh đó, nhiều cá nhân có xu hướng ghi nội dung chuyển khoản như “chuyển tiền”, “cảm ơn”, “hỗ trợ” nhằm tránh rủi ro bị xem xét nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, việc thể hiện nội dung như vậy không làm thay đổi bản chất giao dịch. Nếu cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra và xác định dòng tiền có nguồn gốc là thu nhập nhưng không có hồ sơ, tài liệu giải trình hợp lý thì khoản tiền vẫn bị xem là thu nhập chịu thuế và có thể bị truy thu, xử phạt theo quy định.

20 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân khi nhận vào tài khoản?
Căn cứ tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 và cuối cùng được bổ sung bởi khoản 3 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 quy định 20 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân khi nhận vào tài khoản như sau:

[1] Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

[2] Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

[3] Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

[4] Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

[5] Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

[6] Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

[7] Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

[8] Thu nhập từ kiều hối.

[9] Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

[10] Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

[11] Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

– Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

– Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

[12] Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

[13] Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

[14] Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

[15] Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

[16] Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

[17] Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:

– Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;

– Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;

– Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.

Lưu ý: khoản này có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.

[18] Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

[19] Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.

[20] Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.

Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?

Theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định kỳ tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

[1] Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:

– Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;

– Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

– Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

[2] Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *