Doanh Nghiệp Tạm Ngừng Kinh Doanh Có phải Thông Báo Cơ Quan Thuế? Quy định và mức phạt mới về tạm ngừng kinh doanh

1. Tạm ngừng kinh doanh là gì?

Theo khoản 1 Điều 41 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, “tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện việc tạm ngừng theo khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020.

Doanh nghiệp khi tạm ngừng phải gửi thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng.

  • Ngày bắt đầu: ngày doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng.

  • Ngày kết thúc: hết thời hạn tạm ngừng đã đăng ký hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký hoạt động trở lại sớm hơn.

Doanh nghiệp được phép tạm ngừng trong các trường hợp:

  • Theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

  • Theo nhu cầu của chính doanh nghiệp (có đăng ký đúng quy định).

2. Nghĩa vụ thông báo với cơ quan thuế

Căn cứ Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019:

  • Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh: chỉ cần thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh; cơ quan thuế sẽ tự động cập nhật thông tin từ hệ thống quản lý.

  • Hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh: phải gửi thông báo trực tiếp đến cơ quan thuế quản lý chậm nhất 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng.

* Như vậy, với doanh nghiệp thông thường, không cần thông báo riêng cho cơ quan thuế, chỉ cần đăng ký với Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định.

3. Thời gian tạm ngừng kinh doanh

Theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP:

  • Mỗi lần thông báo tạm ngừng kinh doanh không quá 01 năm.

  • Doanh nghiệp có thể tạm ngừng nhiều lần liên tiếp, không giới hạn số lần.

  • Trường hợp muốn tiếp tục tạm ngừng sau khi hết hạn đã đăng ký, doanh nghiệp phải thông báo lại chậm nhất 03 ngày làm việc trước khi hết hạn.

*  Quy định này linh hoạt hơn so với Nghị định 78/2015/NĐ-CP trước đây (chỉ cho phép tối đa 2 năm trong 2 lần liên tiếp).

4. Xử phạt khi không thông báo tạm ngừng

Căn cứ vào Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế về việc cho thuê doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.

Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;

b) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty;

c) Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc thông báo khi có thay đổi thông tin về người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức, công ty đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc thông báo về thời điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp không thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”

Theo Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp không thông báo (hoặc thông báo không đúng hạn) với cơ quan đăng ký kinh doanh khi tạm ngừng thì sẽ bị:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

  • Đồng thời, buộc phải thông báo bổ sung về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh.

* Ngoài ra, nếu trong thời gian tạm ngừng mà doanh nghiệp phát sinh nghĩa vụ thuế (ví dụ: thuế môn bài cho năm chưa nộp, thuế phát sinh trước thời điểm tạm ngừng) thì vẫn phải thực hiện đầy đủ theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.

5. Lưu ý quan trọng về thuế năm 2025

  • Thuế môn bài: nếu doanh nghiệp nộp đủ thuế môn bài cho năm tài chính thì khi tạm ngừng trong năm đó sẽ không phải nộp bổ sung. Tuy nhiên, nếu tạm ngừng từ đầu năm và đã gửi thông báo trước ngày 30/01 thì được miễn nộp thuế môn bài của năm đó.

  • Báo cáo thuế, hóa đơn: trong thời gian tạm ngừng, doanh nghiệp không được phát hành hóa đơn, không kê khai thuế GTGT, TNDN (trừ khi phát sinh nghĩa vụ trước thời điểm tạm ngừng).

  • Người đại diện pháp luật vẫn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nghĩa vụ tài chính chưa hoàn tất trước ngày tạm ngừng.

Kết luận: Doanh nghiệp muốn tạm ngừng kinh doanh cần:

  1. Thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh ít nhất 03 ngày trước ngày dự kiến tạm ngừng.

  2. Mỗi lần tạm ngừng không quá 01 năm nhưng có thể đăng ký nhiều lần liên tiếp.

  3. Doanh nghiệp không phải thông báo riêng với cơ quan thuế (trừ hộ/cá nhân không đăng ký kinh doanh).

  4. Không thông báo hoặc thông báo muộn có thể bị phạt 10–15 triệu đồng.

  5. Nghĩa vụ thuế (thuế môn bài, các khoản phát sinh trước tạm ngừng) vẫn phải hoàn thành đúng quy định.

6. Up&Beyond cung cấp Dịch vụ hỗ trợ tạm ngừng kinh doanh

Việc tạm ngừng kinh doanh tưởng đơn giản nhưng nếu thiếu sót trong thông báo hoặc chưa xử lý hết nghĩa vụ thuế có thể dẫn đến phạt hành chính hoặc phát sinh rủi ro pháp lý.

Up&Beyond – Công ty dịch vụ kế toán chuyên nghiệp – mang đến giải pháp trọn gói:

  • ✅ Soạn và nộp hồ sơ tạm ngừng kinh doanh đúng quy định.

  • ✅ Tư vấn thuế môn bài khi tạm ngừng.

  • ✅ Rà soát, quyết toán các nghĩa vụ thuế trước khi tạm ngừng.

  • ✅ Đại diện làm việc với cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian.

  • ✅ Đồng hành tư vấn pháp lý và kế toán trong suốt thời gian tạm ngừng và tái hoạt động.

👉 Với Up&Beyond, doanh nghiệp yên tâm tạm ngừng đúng pháp luật, không lo rủi ro thuế và sẵn sàng quay lại hoạt động hiệu quả bất cứ khi nào.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *