Tại dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành nghị quyết 198/2025/QH15, Bộ Tài chính đề xuất 03 trường hợp được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và một số chính sách khác có liên quan.
![[Dự kiến] 3 trường hợp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp](https://upbeyond.vn/wp-content/uploads/2025/08/3-business-people-working-with-ipad-high-angle.jpg)
Danh mục
3 trường hợp được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15 quy định có 03 trường hợp sẽ được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ ngày 17/05/2025. Cụ thể như sau:
(1) Nhu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
(2) Khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
(3) Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Đề xuất chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghệp
Tại dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành nghị quyết 198/2025/QH15, Bộ Tài chính đề xuất một số nội dung hướng dẫn miễn, giảm thuế TNDN cho 03 trường hợp trên. Những đề xuất này có tác động không nhỏ đến quyền lợi doanh nghiệp, cụ thể như sau:
– Đối với trường hợp (1):
Bộ đề xuất, doanh nghiệp sẽ được miễn thuế TNDN trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế (nếu phải nộp trong 04 năm tiếp đối với khoản thu nhập này).
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ hoạt động khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo.
Trong trường hợp không có thu nhập chịu thuế ở khoảng thời gian 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ hoạt động được miễn thuế thì thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Bên cạnh đó, dự thảo này cũng nêu rõ, doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập được miễn thuế tại với thu nhập từ hoạt động không được ưu đãi thuế khác. Trường hợp không hạch toán riêng được thì phần thu nhập từ hoạt động được ưu đãi thuế được xác định bằng công thức: Tổng thu nhập chịu thuế x tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp này trong kỳ tính thuế.
Nếu có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp này.
– Đối với trường hợp (2):
Nếu thuộc trường hợp (2) nêu trên, doanh nghiệp sẽ được miễn thuế mà không có thời hạn hưởng theo đề xuất tại dự thảo.
Theo đó, thu nhập được miễn, giảm thuế là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của công ty đại chúng theo quy định của Luật Chứng khoán 2019 được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 56/2024/QH15.
Trường hợp bán toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì phải kê khai và nộp thuế TNDN theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
– Đối với trường hợp (3):
Theo đề xuất, nhóm doanh nghiệp thuộc trường hợp (3) sẽ được miễn thuế TNDN trong 03 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Thời gian miễn được tính liên tục từ năm đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Tuy nhiên, ưu đãi tại khoản này không áp dụng đối với một số loại thu nhập như: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản,… chi tiết được quy định quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15.
Ngoài ra, nếu trong cùng thời gian, doanh nghiệp trường hợp (1) và (3) có khoản thu nhập được miễn thuế mà vừa được hưởng miễn thuế, vừa được giảm thuế khác thì được lựa chọn miễn, giảm thuế có lợi và thực hiện ổn định, không thay đổi trong thời gian miễn thuế, giảm thuế.
Trong kỳ tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp trường hợp (1) và (3) có thời gian sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 tháng thì được lựa chọn miễn, giảm thuế theo quy định ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu hưởng chính sách miễn, giảm thuế.
Như vậy, dự thảo đã đề xuất chi tiết chính sách miễn, giảm thuế TNDN với với 03 trường hợp nêu trên. Nếu được Quốc hội thông qua thì đây sẽ là những quy định có ưu đãi rất tốt dành cho doanh nghiệp trong thời gian tới.
Bài viết cùng chủ đề: