Mức lương tháng tối thiểu cùng mức đóng BHXH bắt buộc thấp nhất từ ngày 1/1/2026 mà kế toán – nhân sự cần lưu ý?

Mức lương tháng tối thiểu cùng mức đóng BHXH bắt buộc thấp nhất từ ngày 1/1/2026 mà kế toán – nhân sự cần lưu ý? Năm 2026 lương 15 triệu có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ theo điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 như sau:

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

2. Tiền lương do đơn vị quyết định

2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

Theo đó, 10/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP thay thế Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và có hiệu lực từ 01/01/2026. Thì tại Điều 3 Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định cụ thể mức lương tối thiểu vùng từ 01/01/2025 như sau:

Vùng Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1 5.310.000 25.500
Vùng 2 4.730.000 22.700
Vùng 3 4.140.000 20.000
Vùng 4 3.700.000 17.800

Đồng thời, căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì hằng tháng, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ phải đóng số tiền sau vào quỹ hưu trí và tử tuất:

Mức đóng BHXH bắt buộc = 8% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH

Như vậy, từ những căn cứ trên mức lương tháng tối thiểu cùng mức đóng BHXH bắt buộc thấp nhất từ ngày 1/1/2026 như sau:

 

Vùng Mức tiền lương tháng đóng BHXH tối thiểu Mức đóng BHXH bắt buộc thấp nhất
Vùng 1 5.310.000 424.800
Vùng 2 4.730.000 378.400
Vùng 3 4.140.000 331.200
Vùng 4 3.700.000 296.000

Mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2026 chính thức theo Nghị định 293/2025/NĐ-CP cụ thể ra sao?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP và Điều 3 Nghị định 293/2025/NĐ-CP thì Chính phủ chốt mức lương tối thiểu vùng năm 2026 chính thức tăng từ 7,1% trở lên chi tiết như sau:

Vùng Mức mới (từ 1/1/2026 Mức cũ (hiện hành) Mức tăng Tỷ lệ tăng
Vùng 1 5.310.000 4.960.000 350.000 7,1%
Vùng 2 4.730.000 4.410.000 320.000 7,3%
Vùng 3 4.140.000 3.860.000 280.000 7,3%
Vùng 4 3.700.000 3.450.000 250.000 7,2%

Đồng thời, mức lương tối thiểu theo giờ cũng được nâng tương ứng, như sau:

– Vùng một từ 23.800 lên 25.500 đồng;

– Vùng hai từ 21.200 lên 22.700 đồng;

– Vùng ba từ 18.600 lên 20.000 đồng;

– Vùng bốn từ 16.600 lên 17.800 đồng.

Như vậy, từ những quy định trên chính phủ chốt mức lương tối thiểu vùng năm 2026 chính thức tăng từ 7,1% trở lên so với hiện hành.

Năm 2026 lương 15 triệu có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về đối tượng nộp thuế như sau:

Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Mà tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định:

Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Theo quy định trên, thu nhập từ tiền lương tiền công là một khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Theo đó, cá nhân cư trú được trả lương tại Việt Nam và nước ngoài và cá nhân không cư trú được trả lương tại Việt Nam thì sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu ở mức phải nộp.

Đồng thời, ngày 17/10/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh nâng mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân theo Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026 quy định như sau:

– Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm).

– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.

Như vậy, từ những quy định trên mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế không có người phụ thuộc năm 2026 là 15,5 triệu đồng, điều này có nghĩa là người có mức lương 15 triệu đồng sẽ chưa phải đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2026.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *